Luật sư tư vấn pháp luật - Công ty Luật VinLawyer
22 C
Hanoi
Luật sư tư vấn pháp luật - Công ty Luật VinLawyer
HomeDân SựMột số quy định của pháp luật về nơi cư trú của cá nhân

Một số quy định của pháp luật về nơi cư trú của cá nhân

Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống. Vậy có phải mọi đối tượng nơi cư trú đều giống nhau hay không? Các quy định pháp luật có liên quan về nơi cư trú là gì? Hãy cùng Tư vấn Luật làm rõ qua bài viết dưới đây.

1. Nơi cư trú của cá nhân

– Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.

– Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Bộ luật Dân sự 2015 thì nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó đang sinh sống.

– Trường hợp một bên trong quan hệ dân sự thay đổi nơi cư trú gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thì phải thông báo cho bên kia biết về nơi cư trú mới.

2. Nơi cư trú của người chưa thành niên

– Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.

– Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.

3. Nơi cư trú của người được giám hộ

– Nơi cư trú của người được giám hộ là nơi cư trú của người giám hộ.

– Người được giám hộ có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của người giám hộ nếu được người giám hộ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.

4. Nơi cư trú của vợ, chồng

– Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.

– Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thỏa thuận.

5. Nơi cư trú của quân nhân

– Nơi cư trú của quân nhân đang thực hiện nghĩa vụ quân sự là nơi đơn vị của quân nhân đó đóng quân.

– Nơi cư trú của sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Ðiều 40 của Bộ luật Dân sự 2015.

6. Nơi cư trú của người làm nghề lưu động

– Nơi cư trú của người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền, phương tiện hành nghề lưu động khác là nơi đăng ký tàu, thuyền, phương tiện đó, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Ðiều 40 của Bộ luật Dân sự 2015.

Tư vấn luật cung cấp dịch vụ pháp lý với chi phí thấp giúp quý khách hàng hoàn thiện hồ sơ, các thủ tục pháp lý nhanh chóng và chính xác nhất. Hãy liên hệ với chúng tôi, với đội ngũ Luật sư giỏi sẽ hỗ trợ tư vấn tận tâm.

Tư vấn luật online
Tổng đài: 0918.22.99.88

TƯ VẤN LUẬT TƯƠNG TỰ

TƯ VẤN LUẬT NỔI BẬT

CÁC TƯ VẤN LUẬT LIÊN QUAN