Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự

Trách nhiệm hình sự được quy định như thế nào? Có phải mọi trường hợp vi phạm pháp luật đều phải truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Căn cứ nào làm cơ sở để được miễn trách nhiệm hình sự? Hãy cùng Tư vấn Luật làm rõ qua bài viết dưới đây.

1. Một số khái niệm chung

Trách nhiệm hình sự là một dạng của trách nhiệm pháp lý và được thể hiện bằng việc người phạm tội bị áp dụng một hoặc nhiều các biện pháp cưỡng chế hình sự khách nhau của Nhà nước do Luật hình sự quy định.

Miễn trách nhiệm hình sự là một chế định nhân đạo của Luật hình sự Việt Nam, có liên hệ chặt chẽ và cùng cơ sở với trách nhiệm hình sự. Qua việc nghiên cứu chế định TNHS và chế định miễn TNHS trong Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017.

2. Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự

Người phạm tội được miễn TNHS được quy định tại Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2019 quy định như sau:

  • Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:

– Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

– Khi có quyết định đại xá.

  • Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:

– Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

– Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;

– Người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.

  • Người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác và được người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn TNHS.

Như vậy, nếu người phạm tội thuộc một trong các căn cứ quy định tại Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 thì sẽ được miễn TNHS. Trong quá trình tìm hiểu nếu quý khách hàng mong muốn sử dụng dịch vụ pháp lý hãy liên hệ với chúng tôi, đội ngũ Luật sư giỏi sẽ tư vấn và hỗ trợ tận tình.

 

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 24/7

HÃY GỌI NGAY: 0918 22 99 88

Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí cho mọi người với đội ngũ luật sư tư vấn tân tình. Hãy gọi ngày cho chúng tôi để được tư vấn luật miễn phí và chính xác nhất.

LƯU Ý

Tất cả các bài viết được đăng tải trên website: http://giaidapluat.com chỉ mang tính chất tham khảo và không được coi là ý kiến tư vấn để áp dụng trong các trường hợp cụ thể của khách hàng. Nghiêm cấm sao chép, tái bản dưới mọi hình thức khi chưa được sự chấp thuận bằng văn bản của GIẢI ĐÁP LUẬT và người gửi yêu cầu tư vấn.

Chuyên Mục: Hình Sự

Chủ Đề: ,